Thái Thượng Cảm Ứng Thiên

 



KHAI KINH

Thái Thượng dạy rằng 太上寶訓

Thiên Cảm Ứng này 感應之篇

Ngày tụng một biến 日誦一遍

Diệt tội tiêu khiên 滅罪消愆

   

Trì tụng một tháng 受持一月

Phúc lộc tràn đầy 福祿彌堅

Hành trì một năm 行之一年

Thọ mạng dài lâu 壽命綿延

   

Tin làm bảy năm 信奉七年

Thất tổ siêu thăng 七祖昇天

Hành trì không mỏi 久行不倦

Dễ thành thánh đạo. 可成聖道


Dịch nghĩa:

Thiên Cảm Ứng này là lời dạy quý báu của Thái Thượng Lão Quân. Mỗi ngày đọc tụng một lần thì dứt tuyệt mọi tội lỗi. Thọ trì (hay trì tụng) một tháng thì phúc lộc càng bền. Tụng một năm thì thất tổ siêu thăng cõi trời. Trì tụng không bê trễ thì lâu dài có thể thành tựu Thánh đạo.


CHƯƠNG 1: MINH NGHĨA

太 上 曰: 禍 福 無 門 惟 人 自 召. 善 惡 之 報 如 影 隨 形

Thái Thượng viết:  Họa phúc vô môn, duy nhân tự triệu. Thiện ác chi báo, như ảnh tùy hình.

Thái Thượng Ngài đã dạy, Họa phúc vốn không cửa, Lòng người chiêu cảm thôi.

Quả báo thiện hay ác, Như bóng theo sát hình, Hình ngay thì bóng thẳng.


CHƯƠNG 2: GIÁM SÁT

是 以, 天 地 有 司 過 之 神, 依 人 所 輕 重 以 奪人 算.

Thị dĩ, thiên địa hữu Tư Quá chi Thần, y nhân sở khinh trọng, dĩ đoạt nhân toán.

Trời đất có vị thần, Giám sát về tội lỗi, Tùy tội nặng hay nhẹ, Định thọ mạng ngắn dài.


算 減 則 貧 耗, 多逢 憂 患, 人 皆 惡 之, 刑 禍 隨 之, 吉 慶 避 之, 惡 星 災 之, 算 盡 則 死.

Toán giảm tắc bần hao, đa phùng ưu hoạn, nhân giai ố chi, hình họa tùy chi, cát khánh tị chi, ác tinh tai chi, toán tận tắc tử.

Thọ mạng bị tổn giảm, Ắt gặp cảnh nghèo cùng, Chiêu cảm nhiều hoạn nạn, Sống không thể ung dung.

Người người đều oán ghét, Khó tránh khỏi hình tai, Điều lành liền xa lánh, Sao xấu mang họa đến, Mạng hết chết cận kề.


又 有 三 台 北 斗 神君, 在 人 頭 上, 錄 人 罪 惡, 奪 其 紀 算.

Hựu hữu Tam Thai Bắc Đẩu Thần Quân, tại nhân đầu thượng, lục nhân tội ác, đoạt kỳ kỷ toán.

Lại có thần Tam Thai, Giám sát về tuổi thọ, Cùng Bắc Đẩu thần quân, Chiếu xét tội lỗi người.

Ngự trên đầu thế nhân, Ghi chép hết thảy tội, Mạng theo đó mà giảm, Một kỷ mười hai năm, Một toán cả trăm ngày.


又 有 三 尸 神 在 人身 中, 每 到 庚 申 日, 輒 上 詣 天 曹, 言 人 罪 過.

Hựu hữu Tam Thi Thần tại nhân thân trung, mỗi đáo Canh Thân nhật, triếp thướng nghệ Thiên Tào, ngôn nhân tội quá.

Tam Thi thần trong thân,  Ngày Canh Thân báo cáo, Tâu Ngọc Hoàng Thượng Đế, Tội lỗi của người đời.


月晦之日, 灶神亦然.

Nguyệt hối chi nhật, Táo Thần diệc nhiên.

Đến cuối mỗi tháng qua, Táo Quân ngài cũng vậy, Tấu trình tại Thiên Tào, Bẩm báo việc trần gian.


凡人有過, 大則奪紀, 小則奪算.

Phàm nhân hữu quá, đại tắc đoạt kỷ, tiểu tắc đoạt toán.

Phàm những ai có tội, Nặng trừ mười hai năm, Nhẹ giảm một trăm ngày, Gieo nhân nào quả nấy.


其過大小有數百事. 欲求長生者, 先須避之.

Kỳ quá đại tiểu, hữu sổ bách sự. Dục cầu trường sinh giả, tiên tu tỵ chi.

Hết thảy các tội lỗi, Lớn nhỏ hàng mấy trăm, Vì thế muốn sống lâu, Phải tránh xa tội lỗi.


CHƯƠNG 3: TÍCH THIỆN

是道則進, 非道則退. 不履邪徑. 不欺暗室.

Thị đạo tắc tiến, phi đạo tắc thoái. Bất lý tà kính. Bất khi ám thất.

Phàm sự việc ở đời, Hợp với lẽ thì tiến, Trái đạo phải tránh xa.

Đường tà không thể bước.

Dù phòng kín không người, Tà niệm quyết chẳng khởi.


積德累功. 慈心於物. 忠孝友悌. 正己化人.

Tích đức lũy công. Từ tâm ư vật. Trung, hiếu, hữu, đễ. Chính kỷ hóa nhân.

Phải tích công bồi đức, Thương yêu cả muôn loài, Trung thành với tổ quốc, Hiếu thảo với mẹ cha, Anh thương và em kính, Thảy bắt đầu nơi ta, Mình phải làm được trước, Mới mong cảm hóa người.


矜孤恤寡.敬老懷幼. 昆蟲草木, 猶不可傷.

Căng cô tuất quả.  Kính lão hoài ấu.  Côn trùng thảo mộc, do bất khả thương.

Cô nhi và quả phụ, Nên cứu giúp xót thương.

Trên kính bậc lão thành, Dưới bảo ban trẻ nhỏ.

Thấy côn trùng cây cỏ, Không tổn hại sát thương.


宜憫人之凶. 樂人之善. 濟人之急. 救人之危.

Nghi mẫn nhân chi hung. Lạc nhân chi thiện. Tế nhân chi cấp. Cứu nhân chi nguy.

Thấy người làm điều ác, Tâm khởi niệm xót thương, Thấy người làm việc lành, Mình sinh tâm hoan hỷ.

Cứu người khi cấp bách, Giúp người lúc khó khăn.


見人之得如己之得. 見人之失如己之失.

Kiến nhân chi đắc như kỷ chi đắc. Kiến nhân chi thất như kỷ chi thất.

Nhìn thấy người thành công, Vui như mình làm được.

Khi thấy người thất bại, Mình cũng buồn khác chi.


不彰人短, 不衒己長.

Bất chương nhân đoản, bất huyễn kỷ trường.

Không nên bàn khuyết điểm, Chỗ kém cỏi của người.

Khoe khoang tài năng mình, Đó là việc nên tránh


遏惡揚善. 推多取少.

Át ác dương thiện. Thôi đa thủ thiểu.

Ngăn chặn người làm ác, Tuyên dương việc thiện lành.

Phần hơn dành cho người, Ít riêng mình giữ lấy.


受辱不怨. 受寵若驚. 施恩不求報. 與人不追悔.

Thụ nhục bất oán. Thụ sủng nhược kinh. Thi ân bất cầu báo. Dữ nhân bất truy hối.

Chịu nhục vẫn không oán, Được người trọng thì lo.

Thi ân không cầu báo, Cho người chớ hối tiếc.


CHƯƠNG 4: THIỆN BÁO

所為善人, 人皆敬之, 天道佑之, 福綠隨之, 眾邪遠之, 神靈衛之, 所作必成, 神仙可冀.

Sở vị thiện nhân, nhân giai kính chi, thiên đạo hựu chi, phúc lộc tùy chi, chúng tà viễn chi, thần linh vệ chi, sở tác tất thành, thần tiên khả ký.

Người tích đức hành thiện, Mọi người đều kính nể, Trời phù hộ cho họ, Phúc lộc thảy đừng lo, Không cầu mà tự đến.

Tà thần và ác quỷ, Tất sẽ tự tránh xa, Thần linh luôn bảo hộ, Vạn sự ắt vẹn toàn, Cho đến thành Thần Tiên, Mình có thể làm được.


欲求天仙者, 當立一千三百善. 欲求地仙者, 當立三百善.

Dục cầu thiên tiên giả, đươnglập nhất thiên tam bách thiện.

Dục cầu địa tiên giả, đương lập tam bách thiện.

Nếu muốn làm thiên tiên, Nghìn ba trăm điều thiện.

Nếu muốn làm địa tiên, Cần ba trăm việc lành.


CHƯƠNG 5: CHƯ ÁC (PHẦN THƯỢNG)

苟或非義而動, 背理而形, 以惡為能, 忍作殘害, 陰賊良善

Cẩu hoặc phi nghĩa nhi động, bối lý nhi hành, dĩ ác vi năng, nhẫn tác tàn hại, âm tặc lương thiện.

Ác là việc phi nghĩa, Trái đạo, trái lương tâm, Dùng thủ đoạn độc ác, Cho đó là tài năng.

Nhẫn tâm và tàn bạo, Mưu toan hại người hiền.


暗辱君亲, 慢其先生, 叛其所事, 誑諸無識, 謗諸同學

Ám vũ quân thân, mạn kỳ tiên sinh, bạn kỳ sở sự, cuống chư vô thức, báng chư đồng học.

Thầm khinh khi cha mẹ, Bất kính với thầy cô, Bất trung với chức phận, Gạt gẫm người ngây ngô, Chê bai bạn đồng học.


虛誣詐偽攻訐宗親, 剛強不仁, 狠戾自用, 是非不當, 向背乖宜.

Hư vu trá  ngụy,  công  yết  tông  thân,  cương  cường  bất  nhân, ngận  lệ  tự dụng, thị phi bất đang, hướng bối quai nghi.

Xảo trá và hư ngụy, Công kích cả họ hàng, Cang cường, vô nhân đạo, Hiểm ác đến bạo tàn.

Bất chấp lẽ đúng sai, Hành xử không thích đáng.


虐下取功, 諂上希旨

Ngược hạ thủ công, siểm thượng hy chỉ.

Ngược đãi và cướp công, Của những kẻ dưới quyền, Nịnh hót người bề trên, Đón ý để trục lợi.


受恩不感, 念怨不休.

Thụ ân bất cảm, niệm oán bất hưu.

Thọ ân không biết cảm, Gặp oán mãi ôm lòng.


輕蔑天民, 擾亂國政.

Khinh miệt thiên dân, nhiễu loạn quốc chính.

Không vì nước vì dân, Mà sinh tâm khinh miệt, Dựng chuyện làm nhiễu loạn, Nền chính trị nước nhà.


賞及非義, 刑及無辜, 殺人取財, 傾人取位, 誅降戮服.

Thưởng cập phi nghĩa, hình cập vô cô, sát  nhân  thủ  tài,  khuynh  nhân  thủ  vị,  tru  hàng  lục  phục.

Khen thưởng kẻ phi nghĩa, Trừng phạt người vô can, Giết người hòng đoạt của, Sát hại kẻ đầu hàng, Mưu hại người mất chức, Chiếm đoạt địa vị người.


貶正排賢, 陵孤逼寡, 棄法受賂, 以直為曲, 以曲為直, 入輕為重

Biếm chính bài hiền, lăng cô bức quả, khí pháp thọ lộ, dĩ trực vi khúc, dĩ khúc vi trực, nhập khinh vi trọng.

Hãm hại người chính trực, Bài xích người hiền lương, Lăng nhục kẻ cô nhi, Bức hại người góa bụa, Bất chấp các luật lệ, Nhận hối lộ của người, Điều thẳng cho là cong, Cong thì cho là thẳng, Lỗi nhẹ thì xét nặng, Khiến người chịu hàm oan.


見殺加怒, 知過不改, 知善不為, 自罪引他

Kiến sát gia nộ, tri quá bất cải, tri thiện bất vi, tự tội dẫn tha.

Thấy kẻ sắp thụ hình, Không xót còn sân nộ, Biết lỗi vẫn không sửa, Thấy điều thiện chẳng làm, Mình đã mắc tội rồi, Còn liên lụy người khác.


壅塞方術

Ung tắc phương thuật.

Tài năng và pháp hay,Đem lợi ích cho đời, Nếu mình đã học rồi, Nên mau đi truyền bá, Cản trở người truyền bá, Tâm lượng ấy hẹp hòi.


訕謗聖賢, 侵陵道德

Sán báng thánh hiền, xâm lăng đạo đức.

Phỉ báng bậc Thánh Hiền, Hãm hại người đạo đức.


射飛逐走, 發蟄驚棲, 填穴覆巢, 傷胎破卵

Xạ  phi  trục  tẩu,  phát  trập kinh  thê,  điền  huyệt  phúc  sào,  thương  thai  phá  noãn.

Dùng tên nhọn săn đuổi, Chim, thú thảy kinh hoàng.

Phá nát cả tổ hang, Côn trùng trong gò đất.

Rung cây chim hoảng sợ, Không còn chỗ tựa nương.

Nhẫn tâm lấp ổ hang, Tổ chim bị lật úp, Phá thai và hại trứng, Còn tội ác nào hơn.


願人有失, 毀人成功

Nguyện nhân hữu thất, hủy nhân thành công.

Mong nhìn thấy khuyết điểm, Và thất bại của người, Nhìn thấy việc sắp thành, Tìm mọi cách hủy hoại.


危人自安, 減人自益

Nguy nhân tự an, giảm nhân tự ích.

Hại người khác lâm nguy, Để cho mình an ổn, Khiến người khác hao tốn, Hòng trục lợi cho mình.


以惡易好

Dĩ ác dịch hảo

Mua bán trao đổi hàng, Đem xấu tráo cái tốt.


以私廢公

Dĩ tư phế công.

Vì ân oán riêng tư, Phế bỏ điều công đạo.


竊人之能, 蔽人之善

Thiết nhân chi năng, tế nhân chi thiện.

Tài năng của người khác, Trộm lấy làm của mình, Còn thiện hạnh của người, Tìm mọi cách dìm lấp.


形人之醜, 訐人之私

Hình nhân chi xú, kiết nhân chi tư.

Thấy người có điều xấu, Phô bày và rêu rao, Việc riêng tư của người, Bới móc rồi truyền rao.


耗人貨財

Hao nhân hóa tài

Tài vật của người khác, Làm phung phí tiêu hao.


離人骨肉

Ly nhân cốt nhục.

Phá hoại tình cốt nhục, Làm người thân chia ly, Tương tàn hay bất hòa, Đó là điều cực ác.


侵人所愛

Xâm nhân sở ái.

Đồ vật người yêu quý, Nghĩ mọi cách đoạt xâm, Chiếm làm của riêng mình,Nào khác gì cường đạo.


助人為非, 逞志作威, 辱人求勝

Trợ nhân vi phi, sính chí tác oai, nhục nhân cầu thắng.

Thấy kẻ làm bất chính, Còn giúp sức một tay.

Gặp được thời vận may, Mặc tình làm mưa gió, Hủy nhục người để mong, Phần thắng cho riêng mình.


敗人苗稼

Bại nhân miêu giá.

Người nông phu cực khổ, Cây lúa mới trổ bông, Không biết tiếc công trồng, Còn sinh tâm phá hoại.


破人婚姻

Phá nhân hôn nhân.

Hôn nhân, duyên đã định, Vì tham sắc, tư thù, Chiếm đoạt hoặc chia ly, Trời không dung việc ấy.


苟富而驕

Cẩu phú nhi kiêu.

Kẻ tiểu nhân mới phất, Vội nghênh mặt với người, Việc làm thiếu lễ này, Là điềm làm tổn phước.


苟免無恥

Cẩu miễn vô sỉ.

Kẻ mắc lỗi phạm tội, May mắn được thoát thân, Không một chút ăn năn, Vẫn chứng nào tật nấy.


認恩推過, 嫁禍賣惡

Nhận ân thôi quá, giá họa mại ác.

Ân đức người bố thí, Mạo nhận làm của mình, Mình làm chuyện bất lương, Thì gán cho người khác.


沽買虛譽

Cô mãi hư dự.

Năng lực vốn không có, Dùng tiền bạc để mua, Vô sỉ cầu hư danh, Còn mong người tán thưởng.


包貯險心

Bao trữ hiểm tâm.

Lòng người vốn nham hiểm, Mặt tỏ vẻ thiện lương, Nụ cười nở trên môi, Dao sắc giấu trong lòng.


挫人所長, 護己所短

Tỏa nhân sở trường, hộ kỷ sở đoản.

Đối với người tài năng, Mình chủ tâm mai một, Cái dở của bản thân, Trăm phương nghìn cách giấu.


乘威迫脅, 縱暴殺傷

Thừa oai bách hiếp, túng bạo sát thương.

Lợi dụng thế lực lớn, Ức hiếp đày đọa người, Dung túng kẻ ác nhân, Tổn hại người vô tội.


無故剪裁

Vô cố tiễn tài.

Áo quần dùng che thân, Công người may vất vả, Mặc rách thì nên vá, Chớ lãng phí xa hoa.


非禮烹宰

Phi lễ phanh tể. 

Loài vật có sinh mạng, Cũng trân quý như mình, Trời có đức hiếu sinh, Ta mặc tình nung nấu.


散棄五穀

Tán khí ngũ cốc.

Thời xưa đấng thiên tử, Còn tự mình canh nông, Nay ngũ cốc gieo trồng, Ta nỡ nào lãng phí.


勞擾眾生

Lao nhiễu chúng sinh.

Những công trình kiến trúc, Đừng lao dịch nhân dân, Xây cung điện nguy nga, Riêng mình vui hưởng lấy.


破人之家取其財寶

Phá nhân chi gia, thủ kỳ tài bảo.

Giàu nghèo vốn sẵn mệnh, Của phi nghĩa giàu đâu, Tham tài mưu hại người, Di họa đến đời sau.


決水放火以害民居

Quyết thủy phóng hỏa, dĩ hại dân cư.

Thủy tai cùng hỏa tai, Người dân ai cũng sợ, Hiểu được điều này rồi, Không phóng hỏa đốt nhà.

Đê điều xin chớ phá.


紊亂規模以敗人功

Vặn loạn qui mô dĩ bại nhân công.

Sự nghiệp người gây dựng, Vốn đã sẵn quy mô, Gây rối loạn nhiễu nhương, Mong công người sụp đổ.


損人器物以窮人用

Tổn nhân khí vật dĩ cùng nhân dụng.

Phá hỏng các công cụ, Khiến người không thể dùng, Tâm địa nhỏ nhen ấy, Trời đất ắt khó dung.


見他榮貴願他流貶, 見他富有願他破散

Kiến tha vinh quý nguyện tha lưu biếm, kiến tha phú hữu nguyện tha phá tán.

Nhìn thấy người vinh hiển, Mong cho bị lưu đày, Nhìn thấy người giàu sang, Cầu mong cho tàn mạt, Nào đâu hay phước báo, Do tu tích khi xưa, Không làm thiện đời này, Đời sau làm sao hưởng?


見他色美起心私之

Kiến tha sắc mỹ khởi tâm tư chi.

Nhìn thấy người nhan sắc, Tâm ắt khởi lòng tà, Cổ nhân đã dạy ta, Vạn ác dâm số một, Thế nên phải cẩn trọng.

Ngay ở chỗ không người, Khởi một niệm tà thôi, Quỷ thần đều biết rõ.

Phòng sắc như phòng cọp, Ấy đáng bậc trượng phu.


負他貨財願他身死

Phụ tha hóa tài nguyện tha thân tử.

Lúc mình gặp khó khăn, Mượn tài vật của người, Đến lúc khấm khá rồi, Khởi tâm tham không trả.

Bởi không tin nhân quả, Mong người chóng chết đi, Nào biết có luân hồi, Làm trâu bò trả nợ.


干求不遂便生咒恨

Can cầu bất toại tiện sinh chú hận.

Bậc chí nhân quân tử, Tâm ít muốn không cầu, Vui với thú thanh tao, Không oán nên thường lạc.

Kẻ tiểu nhân bạc ác, Tâm đa dục đa cầu, Nếu không thỏa tham cầu, Trở mặt sinh lòng oán.


見他失便便說他過

Kiến tha thất tiện tiện thuyết tha quá.

Thế gian ai hoàn mỹ, Không mắc lỗi phạm sai, Thấy chỗ người kém khuyết, Chớ chỉ trích vội vàng, Trước hãy nên phản tỉnh, Mình từng phạm lỗi chưa, Dùng lòng tha thứ mình, Mà khoan dung người khác.


見他體相不具而笑之

Kiến tha thể tướng bất cụ nhi tiếu chi.

Xem thấy người lùn xấu, Tướng mạo chẳng vẹn toàn, Khiếm khuyết hết ngũ quan, Phải sinh tâm thương xót.

Bằng chế giễu nhạo báng, Cười cũng chẳng được lâu, Đời này và đời sau, Gieo nhân gì quả đó.


見他才能可稱而抑之

Kiến tha tài năng khả xưng nhi ức chi.

Thấy người có tài năng, Không sinh tâm hoan hỷ, Ngược lại còn đố kỵ, Mưu kế đè ép người, Tài năng ấy chôn vùi, Không được ra thi thố.


CHƯƠNG 6. CHƯ ÁC (PHẦN HẠ)

埋蠱厭人

Mai cổ yếm nhân

Dùng bùa ngải tà thuật, Yểm chú hãm hại người, Tội nghiệt ấy tày trời, Đời sau đọa địa ngục.


用藥殺樹

Dụng dược sát thụ.

Thực vật như động vật, Đều cũng có tánh linh, Ta phải biết yêu thương, Không mặc tình dẫm đạp.

Trăm năm cây cổ thụ, Hấp tinh hoa đất trời, Phun thuốc diệt cây rồi, Tâm từ bị tổn mất.


恚怒師傅

Khuể nộ sư phó.

Với lời thầy răn dạy, Không cung kính tiếp thu, Mà giận quá hóa thù, Đấy là phường bất tiếu.


抵觸父兄

Để xúc phụ huynh.

Bất hiếu với cha mẹ, Xung đột với người trên, Ngỗ nghịch chẳng nể tình, Người trời đều trừng phạt.


強取強求.

Cưỡng thủ cưỡng cầu.

Tâm ỷ mạnh hiếp yếu, Cưỡng đoạt tài vật người.

Bất chấp lý và tình, Chính là phường cướp bóc.


好侵好奪, 擄掠致富

Háo xâm háo đoạt, lỗ lược trí phú.

Kẻ tham danh hám lợi, Chỉ muốn đoạt của người, Để có được giàu sang, Cướp người hòng đoạt của.


巧詐求遷, 賞罰不平

Xảo trá cầu thiên, thưởng phạt bất bình.

Dùng thủ đoạn xảo trá, Mong thăng tiến chức quan, Khi được tước vọng rồi, Thưởng phạt không công chính.


逸樂過節

Dật lạc quá tiết.

Phóng dật và hưởng lạc, Quá độ sẽ sinh bi, Lộc tận thì nhân vong, Phước chớ nên hưởng hết.


荷虐其下

Hà ngược kỳ hạ.

Đối người hầu, cấp dưới, Chớ ngược đãi bạo hành, Lời ân cần khuyên dạy, Họ không dễ phản mình.


恐嚇於他

Khủng hách ư tha.

Người gặp lúc sợ lo, Ta an ủi vỗ về, Chớ thừa cơ khủng bố, Nhân đức thảy còn đâu!


怨天尤人

Oán thiên vưu nhân.

Gặp việc không như ý, Chớ oán trời trách người, Phước phận mỏng nơi mình, Do nhân xưa đã tạo.


呵風罵雨

Ha phong mạ vũ.

Tiết trời xấu hoặc tốt, Mưa thuận hay gió hòa, Ắt do ở tâm ta, Chớ oán mưa giận gió.


鬥合爭訟

Đấu hợp tranh tụng.

Gây tạo chuyện thị phi, Để hai bên thưa kiện, Mình đứng giữa trục lợi, Trời cao ắt khó dung.


妄逐朋黨

Vọng trục bằng đảng.

Mưu mô lập băng đảng, Mong nước loạn tranh quyền, Đâu hay xã tắc biến, Nhà mình cũng chẳng yên.


用妻妾語違父母訓

Dụng thê thiếp ngữ vi phụ mẫu huấn.

Nghe lời của thê thiếp, Như mật ngọt rót tai, Lời cha mẹ dạy ta, Lại mặc tình làm trái, Phận làm con lỗi đạo, Sao tránh khỏi tai ương!


得新忘故

Đắc tân vong cố.

Bạn hữu thuở hàn vi, Giữ vẹn tình sau trước, Nghĩa tào khang chung thủy, Có trăng chớ quên đèn.


口是心非

Khẩu thị tâm phi.

Quân tử và tiểu nhân, Hình dung tuy chẳng khác, Khác ở chỗ dụng tâm, Quang minh hay ám muội.

Người quân tử chính trực, Lời nói để lợi người, Miệng Phật mang tâm xà, Là tiểu nhân gian ác.


貪冒於財, 欺罔其上

Tham mạo ư tài, khi võng kỳ thượng.

Thân làm quan phụ mẫu, Bóc lột nhũng nhiễu dân, Dối gạt đến quân vương, Lưới trời e khó thoát.


造作惡語

Tạo tác ác ngữ.

Miệng người dễ phạm lỗi, Ác khẩu bịa đặt lời, Lưỡi ác nghiệt hại người, Không xương như dao sắc.


讒毀平人, 毀人稱直, 罵神稱正,

Sàm hủy bình nhân, hủy nhân xưng trực, mạ thần xưng chính.

Hủy báng và hại người, Lại cho mình chính trực.

Mạo phạm cả thần linh, Tự nhận mình ngay thẳng.


棄順效逆, 背親向疏

Khí thuận hiệu nghịch, bối thân hướng sơ.

Bỏ thuận đi theo nghịch, Trái đạo lý luân thường, Cốt nhục chẳng hề thương, Với người thì hậu hỹ.


指天地以證鄙懷, 引神明而鑒猥事.

Chỉ thiên địa dĩ chứng bỉ hoài, dẫn thần minh nhi giám ổi sự.

Tâm tính chuyện trái, sai, Thân làm chuyện tồi tệ, Còn cầu trời và thần, Chứng giám cho việc đó.

Đã ôm lòng bất chính, Đất trời nào chứng cho.


施與後悔, 假借不還

Thí dữ hậu hối, giả tá bất hoàn.

Bố thí cho người rồi, Lòng lại sinh hối hận.

Mượn tài vật không trả, Đời sau đội sừng đền.


分外營求, 力上施設

Phận ngoại doanh cầu, lực thượng thi thiết.

Người không biết an phận, Hướng ngoại vọng tâm cầu, Đâu hay vạn pháp kia, Thảy đều do tâm tạo.


淫欲過度

Dâm dục quá độ.

Kẻ dâm dục quá độ, Tinh khí thảy đều suy, Sinh con ra ngu đần, Còn tổn thương âm đức.


心毒貌慈

Tâm độc mạo từ.

Lòng dạ vốn nham hiểm, Ngoài mặt giả hiền từ, Khác nào loài hổ lang, Độc thua gì rắn rết.


穢食餧人

Uế thực ủy nhân.

Thức ăn không tinh sạch, Gây mầm bệnh cho người, Nếu tặng hoặc bán đi, Hại người mình tổn đức.


左道惑眾

Tả đạo hoặc chúng.

Dùng bàng môn tà đạo, Yêu thuật mê hoặc người, Luật trời ắt khó dung, Chết đọa ba đường khổ.


短尺狹度, 輕秤小升, 以偽雜真, 採取姦利

Đoản xích hiệp độ, khinh xứng tiểu thăng. Dĩ ngụy tạp chân, thải thủ gian lợi.

Kẻ buôn gian bán thiếu, Làm hàng giả gạt người, Tạm chiếm tiện nghi thôi, Âm Ty định sẵn tội.


壓良為賤, 謾驀愚人

Áp lương vi tiện, mạn mạch ngu nhân.

Ép bức người lương thiện, Làm kỹ nữ thanh lâu, Dùng kế hiểm mưu sâu, Lừa người dân khờ khạo.

Tội ấy trái thiên đạo, Chết nào thoát ba đường.


貪婪無厭

Tham lam vô yếm.

Dục vốn là hố sâu, Kẻ tham không biết chán, Tội lớn bởi nhiều dục, Họa lớn do đa cầu.


咒詛求直

Chú trớ cầu trực.

Chứng minh mình vô tội, Cầu phần thắng cho mình, Đối trước đấng thần minh, Thề láo mình ngay thẳng.


嗜酒悖亂

Thị tửu bội loạn.

Đức Phật chế năm giới, Rượu là giới sau cùng, Người ham mê rượu thịt, Khó tránh sát, đạo, dâm.


骨肉忿爭

Cốt nhục phẫn tranh.

Huynh đệ như tay chân, Gà cùng chung một mẹ, Môi hở thì răng lạnh, Sao nỡ giận, tranh nhau!


男不忠良,女不柔順,不和其室,不敬其夫

Nam bất trung lương, nữ bất nhu thuận, bất hòa kỳ thất, bất kính kỳ phu.

Trai bất trung bất nghĩa, Gái chẳng kính thuận chồng, Gia đình không hòa khí, Gia đạo chẳng thể hưng!


每好矜誇,常行妒忌

Mỗi háo căng khoa, thuờng hành đố kỵ.

Quẻ Khiêm trong Kinh Dịch, Sáu hào đều cát tường, Người kiêu căng, đố kỵ, Không phải bậc hiền lương.


無行於妻子,失禮於舅姑

Vô hạnh ư thê tử, thất lễ ư cữu cô.

Làm chồng thiếu đức hạnh, Phụ bạc nghĩa vợ chồng, Làm vợ lại vô nghì, Cha mẹ chồng chẳng kính.


輕慢先靈

Khinh mạn tiên linh.

Khâm liệm không như lễ, Cúng tế chẳng chí thành, Tổ tiên dù đã khuất, Anh linh vẫn thường quanh.


違逆上命

Vi nghịch thượng mệnh.

Lệnh của mẹ cha ban, Cùng lời thầy cô dạy, Là muốn ta nên người, Tránh không làm nghịch ý.


作為無益

Tác vi vô ích.

Đời người vốn ngắn tạm, Nên biết việc cần làm, Sống làm điều vô ích, Uổng một kiếp nhân gian.


懷挾外心

Hoài hiệp ngoại tâm.

Đã ôm lòng dối gạt, Đâu cần đợi thân làm, Vừa khởi tâm động niệm, Tội đã ghi rõ ràng.


自咒咒他

Tự chú chú tha.

Thường tự mình thề thốt, Nguyền mình và rủa người, Dù thọ mạng chưa hết.

Ác báo sắp đến rồi.


偏憎偏愛

Thiên tăng thiên ái.

Nếu có lòng thiên lệch, Yêu ghét chẳng công bằng, Dễ tạo sai lầm lớn, Bất hòa với người thân. 


越井越灶, 跳食跳人

Việt tỉnh việt táo, khiêu thực khiêu nhân.

Không bước qua giếng, bếp.

Giếng vốn có vị Thần, Bếp có ngài Táo Quân, Xin chớ có mạn khinh.

Với thức ăn cũng vậy, Không thể dẫm đạp lên, Thân hình người cũng thế, Chân không đặt lên trên.


損子墮胎

Tổn tử đọa thai.

Hổ lang tuy hung dữ, Chẳng ăn thịt con mình, Phá thai và giết trẻ, Cốt nhục chớ đoạn tình.


行多隱僻

Hành đa ẩn tích.

Gian trá và tà dâm, Là hành vi ám muội, Dù làm trong phòng tối, Mắt Thần vẫn sáng soi.


晦臘歌舞

Hối lạp ca vũ.

Cuối tháng và Ngũ Lạp, Thiên Thần kiểm lỗi lầm, Dương gian nên tránh việc, Ca múa động nhân tâm.


朔旦號怒

Sóc đán hào nộ.

Than khóc và phẫn nộ, Vốn là việc không nên, Tránh đầu tháng đầu năm, Hoặc bình minh buổi sớm.


對北涕唾及溺

Đối bắc thế thóa cập niệu.

Hướng Bắc có sao Đẩu, Nơi ngự của thần linh, Chớ hướng về phương này, Khạc nhổ, đại tiểu tiện.


對灶吟詠及哭, 又以灶火燒香, 穢柴作食

Đối táo ngâm vịnh cập khốc, hựu dĩ táo hỏa thiêu hương, uế sài tác thực.

Bếp nhà có TáoThần, Giám sát tội lỗi người, Không khóc, vịnh, xướng ca, Đốt hương trên bếp lửa, Củi bẩn không tinh khiết, Không được dùng nấu ăn.


夜起裸露

Dạ khởi lõa lộ

Thần Dạ Du ban đêm, Đi tuần tra khảo sát, Ăn mặc phải kín đáo, Ngủ không để lõa lồ.


八節行刑

Bát tiết hành hình.

Vào những ngày Bát Tiết, Trai giới, chuyên làm lành, Tránh không được hành hình, Và tạo thêm nghiệp sát.


唾流星, 指紅霓, 輒指三光, 久視日月

Thóa lưu tinh, chỉ hồng nghê, triếp chỉ tam quang, cửu thị nhật nguyệt.

Trong vũ trụ bao la, Đều có thần cai quản, Tỏ lòng thành cung kính.

Tránh làm các việc sau:

Khạc nhổ hướng sao băng, Tay chỉ trỏ cầu vồng, Chỉ nhật, nguyệt, tinh tú, Chăm chú nhìn mặt trăng.


春月燎獵

Xuân nguyệt liệu liệp.

Xuân về vạn vật sinh, Kiêng tránh việc đốt rừng, Săn bắn là tội ác, Hại muôn loài sinh linh.


對北惡罵

Đối bắc ác mạ.

Tâm có điều phẫn nộ, Phát tiết thóa mạ người, Hướng phương Bắc trút giận, Thần Bắc Đẩu trên trời.


無故殺龜打蛇

Cô cố sát quy đả xà.

Chớ vô duyên vô cớ, Giết hại rắn và rùa, Sinh mạng phải trân quý, Cẩn trọng chớ sát thương.


CHƯƠNG 7: ÁC BÁO

如是等罪, 司命隨其輕重, 奪其紀算.

Như  thị  đẳng  tội,  Tư Mệnh tùy  kỳ  khinh  trọng,  đoạt  kỳ  kỷ  toán.

Những việc ác kể trên, Tùy tội nặng hay nhẹ, Tư Mệnh Thần định đoạt, Phán thọ mạng ngắn dài.


算盡則死. 死有餘責, 乃殃及子孫.

Toán tận tắc tử. Tử hữu dư trái, nãi ương cập tử tôn.

Cái chết đã gần kề, Tội kia chưa trả hết, Thì sẽ di hại đến, Con cháu ở đời sau.


又諸橫取人財者, 乃計其妻子家口以當之, 漸至死喪

Hựu chư hoạnh thủ nhân tài giả, nãi kế kỳ thê tử gia khẩu dĩ đương chi, tiệm chí tử táng.

Dùng thế lực áp bức, Đoạt tài sản của người, Thì thân gia quyến thuộc, Cũng chịu chung ác báo, Cho đến chết mới thôi.


若不死喪則有水火盜賊, 遺忘器物, 疾病口舌諸事,以當妄取之直.

Nhược bất tử táng, tắc hữu thuỷ hỏa đạo tặc, di vong khí  vật,  tật  bệnh,  khẩu  thiệt  chư  sự, dĩ  đương  vọng  thủ  chi  trực.

Nếu thọ mạng chưa hết, Sẽ gặp lũ, hỏa tai, Trộm cướp và bệnh tật, Tai tiếng và kiện thưa.

Xưa hại người nửa cân, Giờ phải đền tám lạng.


又枉殺人者, 是易刀兵而相殺也

Hựu uổng sát nhân giả, thị dịch đao binh nhi tương sát dã.

Giết oan mạng người khác, Sẽ cảm họa binh đao, Nhân-quả vốn tơ hào, Không mảy may sai chạy.


取非義之財者, 譬如漏脯救饑, 鴆酒止渴, 非不暫飽死亦及之.

Thủ phi nghĩa chi tài giả, thí như lậu bô cứu cơ, trấm tửu chỉ khát, phi bất tạm bão, tử diệc cập chi.

Đoạt tiền tài phi nghĩa, Như ăn thịt độc vào, Uống rượu độc giải khát, Ác nghiệp tránh khỏi sao!

No nê đâu chẳng thấy, Thần chết đến sẵn rồi.


CHƯƠNG 8: CHỈ VI (CHỈ RA Ý NGHĨA TINH THÂM VI DIỆU)

夫心起於善, 善雖未為而吉神已隨之. 或心起於惡, 惡雖未為而凶神已隨之.

Phù tâm khởi ư thiện, thiện tuy vị vi nhi cát thần dĩ tùy chi. Hoặc tâm khởi ư ác, ác tuy vị vi nhi hung thần dĩ tùy chi.

Tâm vừa khởi niệm thiện, Dù việc vẫn chưa làm, Thần Kiết Tường đã thấy, Bảo hộ ở kề bên.

Vừa chớm khởi niệm ác, Dù việc ác chưa làm, Hung thần đã theo bên, Họa hại sẽ liền đến.


CHƯƠNG 9: SÁM HỐI TỘI LỖI

其有曾行惡事, 後自改悔, 諸惡莫作, 眾善奉行, 久久必獲吉慶, 所謂轉禍為福也.

Kỳ hữu tằng hành ác sự, hậu tự cải hối, chư ác mạc tác, chúng thiện phụng hành, cửu cửu tất hoạch cát khánh, sở vị chuyển họa vi phúc dã.

Từng làm việc sai trái, Sau biết tự ăn năn, Không còn gieo nhân ác, Thiện hạnh ngày mỗi tăng.

Lâu dần việc thiện nhỏ, Sẽ chứa đầy chum to, Việc cát tường như ý, Ắt sẽ đến không lo.

Họa chuyển dần thành phúc, Từ sám hối mà ra.


CHƯƠNG 10: GIỚI ĐỊNH

故吉人語善, 視善, 行善, 一日有三善, 三年天必降之福. 凶人語惡, 視惡, 行惡, 一日行三惡, 三年天必降之禍. 胡不勉而行之.

Cố cát nhân ngữ thiện, thị thiện, hành thiện, nhất nhật hữu tam thiện, tam niên thiên tất giáng chi phúc. Hung nhân ngữ ác, thị ác, hành ác, nhất nhật hành tam ác, tam niên thiên tất giáng chi họa. Hồ bất miễn nhi hành chi.

Hiền nam tử, nữ nhân, Mỗi ngày miệng, mắt, thân, Đều là thiện không khác, Ba năm như một ngày, Trời sẽ ban phúc báu.

Kẻ nói, nhìn, làm ác, Trong thời gian ba năm, Một ngày tạo ba nghiệp, Trời sẽ giáng họa tai.

Rõ ràng việc họa phúc, Do chính mình gây nên, Thấu rõ đạo lý trên, Nên hành Thiên Cảm Ứng.